50 năm giáo dục TPHCM • Học liệu GDĐP • Kho bài học đầy đủ theo lớp – theo khu vực •

Thành tựu, hạn chế và cơ hội

📘 Nội dung bài học

I. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ

1. Thành tựu Hội nhập

Quy mô Kinh tế:

GRDP năm 2022 đạt hơn 390 nghìn tỉ đồng. Tổng thu ngân sách đạt 109,8 nghìn tỉ đồng (xếp thứ 5 cả nước về thu ngân sách nội địa).

GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 331,1 triệu đồng/người, là mức cao nhất cả nước.

Tăng trưởng: Giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) tăng 10,47%. Doanh thu dịch vụ lưu trú và lữ hành tăng mạnh.

Đầu tư Xã hội: Tổng vốn đầu tư xã hội hơn 554 nghìn tỉ đồng (2011-2022). Vốn đầu tư ngoài nhà nước và nhà nước tăng, vốn FDI giảm (do chuyển hướng thu hút dự án chất lượng cao).

Dự án Lớn: Nhiều dự án công nghệ hiện đại về công nghiệp, cảng biển, du lịch, thương mại đi vào hoạt động (Bến cảng ODA Tân Cảng – Cái Mép, nhà máy thép Posco, khu nghỉ dưỡng Hồ Tràm...).

Môi trường Kinh doanh: Chỉ số PCI xếp thứ 4/63 tỉnh thành năm 2022.

2. Hạn chế

Vị thế và Liên kết Vùng: Chưa phát huy hết vai trò, vị thế trong thu hút đầu tư, liên kết sản xuất đa ngành và hình thành chuỗi giá trị trong vùng Đông Nam Bộ.

Dịch vụ:

Cảng biển: Hiệu suất khai thác các cảng container còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng.

Du lịch: Sản phẩm du lịch chưa hấp dẫn, thiếu các dự án lớn tầm quốc tế.

Hạ tầng:

Giao thông Kết nối: Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông kết nối với TP.HCM và vùng Đông Nam Bộ quá tải, triển khai chậm (Cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, Đường sắt...).

Xử lí Môi trường: Hạ tầng xử lí chất thải, nước thải (nhất là tại đô thị, khu dân cư) chưa đảm bảo do gia tăng công nghiệp hóa, đô thị hóa.

Nông nghiệp: Hệ thống thủy lợi chưa chủ động hoàn toàn trong tưới tiêu, ngăn mặn, ứng phó biến đổi khí hậu.

Khu công nghiệp: Sức cạnh tranh về hạ tầng KCN còn hạn chế so với các địa phương lân cận.

II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA TỈNH

TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

1. Cơ hội

FTA Thế hệ mới: Tham gia các hiệp định như EVFTA, CPTPP, RCEP mở ra cơ hội lớn cho xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.

Kết nối Vùng: Cơ hội giao thương quốc tế, tăng cường liên kết vùng (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên) thông qua kết nối hạ tầng.

Kinh tế Đổi mới: Xu thế khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo tạo cơ hội hình thành các chương trình, dự án khoa học và công nghệ, hướng tới trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ tầm quốc gia.

2. Thách thức

-         Hạ tầng/Liên kết: Thúc đẩy liên kết vùng hiệu quả, giải quyết xung đột giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và hạ tầng xã hội.

-         Môi trường/Đô thị hóa: Đô thị hóa nhanh tạo sức ép lớn về hạ tầng và xử lí ô nhiễm.

-         Biến đổi Khí hậu: Hiện tượng thời tiết cực đoan, mực nước biển dâng tác động đến giao thông đô thị, du lịch ven biển và sinh kế.

-         Xã hội: Chênh lệch giàu – nghèo và trình độ phát triển giữa các địa phương có xu hướng gia tăng.

-         Nguồn nhân lực: Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng đổi mới, chuyển đổi số, kinh tế số và thách thức già hóa dân số.

-         Cam kết NET ZERO 2050: Đòi hỏi đổi mới khoa học công nghệ, thu hút đầu tư vào sản xuất công nghệ sạch.

3. Những đóng góp của BR-VT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Thu hút FDI Chất lượng cao: Đẩy mạnh thu hút đầu tư quy mô lớn, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao. Thu hút nhiều tập đoàn kinh tế, công nghiệp lớn trên thế giới (Nippon, Posco, BP, SCG...).

Đóng góp Ngân sách và GRDP: GRDP đứng thứ 5 cả nước, đóng góp hơn 5% tổng thu ngân sách quốc gia (2022).

Chất lượng Cuộc sống: GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước. Năm 2023, tỉnh không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia.

Hệ thống Cảng biển: Đóng góp 47 bến cảng (trong tổng số 157 cảng cả nước) với tổng công suất lớn: Cảng quốc tế Cái Mép – Thị Vải đón được tàu trọng tải lớn, cho phép xuất khẩu thẳng sang châu Âu, châu Mỹ mà không cần cảng trung chuyển, rút ngắn lịch trình 3-4 ngày/chuyến. Đây là lợi thế cạnh tranh quốc tế quan trọng của Việt Nam.