50 năm giáo dục TPHCM • Học liệu GDĐP • Kho bài học đầy đủ theo lớp – theo khu vực •

Chủ trương, đường lối và những thành tựu cơ bản (1991-2023)

📘 Nội dung bài học

1. Giai đoạn 1991 – 2000

a) Giai đoạn 1991 – 1995

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội I, 4/1992): Xây dựng nền kinh tế phát triển theo cơ cấu Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Tiếp tục đổi mới kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo; ổn định, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững an ninh, quốc phòng.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao (GDP tăng bình quân 16,4%/năm, gấp đôi cả nước). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.

Hạ tầng: Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, thông tin) được đầu tư, phát triển nhanh, thay đổi bộ mặt nông thôn.

Xã hội: Ổn định, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần; an ninh, quốc phòng giữ vững.

b) Giai đoạn 1996 – 2000

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội II, 5/1996): Đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Tiếp tục cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, an ninh.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh (đến năm 2000, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 47%; Dịch vụ 41%; Nông nghiệp 12% - không tính dầu khí).

Công nghiệp: Phát triển thành trung tâm công nghiệp lớn hàng đầu cả nước. Đưa vào sử dụng các khu công nghiệp (Đông Xuyên, Phú Mỹ, Mỹ Xuân A) và cụm cảng hiện đại.

Dịch vụ/Du lịch: Phát triển nhanh, đa dạng hóa loại hình (du lịch sinh thái, về nguồn).

Hạ tầng: Nhiều công trình hiện đại được xây dựng, quá trình đô thị hóa nhanh làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn.

Xã hội: Thực hiện hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa.

2. Giai đoạn 2001 – 2010

a) Giai đoạn 2001 – 2005

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội III, 1/2001): Mục tiêu 10 năm (2001 – 2010) là trở thành một trong những trung tâm Công nghiệp, Du lịch và Khai thác hải sản của khu vực và cả nước, một thương cảng quốc gia và quốc tế. Giai đoạn 2001 – 2005 tập trung phát triển nhanh, vững chắc các lĩnh vực trọng yếu.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng nhanh. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch (năm 2005: Công nghiệp 64%; Dịch vụ 28%; Nông nghiệp 8% - không tính dầu khí).

Hạ tầng: Nhiều công trình giao thông, hệ thống cấp điện, nước, giáo dục, y tế trọng điểm được xây dựng, góp phần chỉnh trang đô thị.

Xã hội: Trình độ dân trí, chất lượng nguồn lực được nâng lên. Chương trình xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả cao.

c) Giai đoạn 2006 – 2010

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội IV, 12/2005): Xây dựng BR-VT trở thành tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế (đầu giai đoạn 2010 – 2015). Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực và cả nước.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng Dịch vụ (Công nghiệp 64%; Dịch vụ 31%; Nông nghiệp 5%). Trở thành một trong những trung tâm công nghiệp hàng đầu.

Hạ tầng: Hệ thống cảng biển, khu công nghiệp, công trình giao thông được nâng cấp, xây dựng, tạo bước đột phá trong CNH-HĐH.

Xã hội: Giáo dục – đào tạo được đầu tư theo hướng "kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa". Thực hiện nhiều chính sách an sinh xã hội, số hộ nghèo giảm mạnh, đời sống nâng cao rõ rệt.

3. Giai đoạn 2011 – 2023

a) Giai đoạn 2011 – 2015

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội V, 10/2010): Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015. Nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội.

Ø  Thành tựu: Kinh tế phát triển đúng hướng. Hệ thống cảng biển được đầu tư mạnh mẽ, thu hút nhiều dự án chất lượng cao. Thu ngân sách hằng năm đều vượt kế hoạch, đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đảm bảo.

b) Giai đoạn 2016 – 2020

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội VI, 10/2015): Phát triển BR-VT thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ, hậu cần cảng và du lịch. Cải thiện cuộc sống nhân dân, đảm bảo ổn định chính trị, an ninh.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Khẳng định vai trò là cực tăng trưởng của cả nước. Công nghiệp là ngành động lực. Dịch vụ hậu cần cảng được quan tâm. Du lịch tạo được sức hút với nhà đầu tư lớn.

Nông nghiệp: Phát triển theo hướng công nghệ cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả rõ nét.

Xã hội: An sinh xã hội đảm bảo, chất lượng giáo dục nâng lên. Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực.

c) Giai đoạn 2021 – 2023

Ø  Chủ trương, Đường lối (Đại hội VII, 9/2020): Phát triển BR-VT trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao.

Ø  Thành tựu:

Kinh tế: Tốc độ tăng trưởng duy trì mức khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (tăng Công nghiệp – Xây dựng và Dịch vụ). Du lịch tăng trưởng trở lại sau dịch COVID-19.

Nông nghiệp: Tỉ lệ giá trị sản phẩm ứng dụng công nghệ cao tăng.

Xã hội: Đạt được nhiều kết quả tích cực, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Toàn tỉnh không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia.

 Tóm tắt Thành tựu chung (1991 – 2023)

Sau hơn 30 năm Đổi mới, BR-VT đạt được những thành tựu to lớn:

ü  Kinh tế dẫn đầu: Quy mô kinh tế nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước. GDP bình quân đầu người (tính cả dầu khí) năm 2020 gấp 12 lần so với năm 1992, luôn giữ vị trí cao nhất cả nước từ năm 2000 đến 2020.

ü  Cơ cấu hợp lý: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý (Công nghiệp, Cảng biển, Du lịch, Nông nghiệp công nghệ cao). Sản xuất công nghiệp và hệ thống cảng biển trở thành trụ cột kinh tế quan trọng, đón được tàu có trọng tải siêu lớn.

ü  Hạ tầng hiện đại: Hạ tầng kỹ thuật (đặc biệt là giao thông đường bộ) được đầu tư phát triển đồng bộ, xếp vào nhóm đứng đầu cả nước.

ü  Đời sống cao: Mức thu nhập của người dân thuộc nhóm cao nhất cả nước. Thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội.

ü  An ninh vững chắc: Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; chủ quyền biên giới biển đảo được bảo vệ vững chắc.