50 năm giáo dục TPHCM • Học liệu GDĐP • Kho bài học đầy đủ theo lớp – theo khu vực •

Tình hình phát triển ngành công nghiệp

📘 Nội dung bài học

1.Khái quát tình hình phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Dương

Ngành công nghiệp tỉnh Bình Dương phát triển mạnh mẽ, giữ vai trò chủ đạo, thúc đẩy các ngành kinh tế khác, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp tích cực vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh. Trong cơ cấu GRDP giai đoạn 2005 – 2021, ngành công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 63,5% năm 2005 lên 67,9% năm 2021. Ngành phát triển theo chiều sâu, liên kết với khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, gắn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Cơ cấu ngành đa dạng, chuyển dịch theo hướng hiện đại, với các ngành ứng dụng công nghệ cao như điện tử – tin học, hóa chất, chế tạo, chế biến thực phẩm – đồ uống. Mục tiêu đến 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất, thúc đẩy tăng trưởng toàn ngành.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực gồm: dệt may, giày da, gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc – thiết bị – phụ tùng, máy vi tính – sản phẩm điện tử, sắt thép. Bình Dương thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, đặc biệt khu vực FDI luôn chiếm trên 60% giá trị sản xuất công nghiệp, là động lực chính cho phát triển ngành.

Phân bố công nghiệp trong tỉnh không đồng đều: khu vực phía nam (Thuận An, Dĩ An) và trung tâm (Thủ Dầu Một, Bến Cát, Tân Uyên) phát triển mạnh, tập trung công nghệ cao, gắn với quy hoạch đô thị – dịch vụ; khu vực phía bắc (Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng) còn dư địa lớn về đất đai, phát triển hạn chế, gắn với xây dựng nông thôn mới và vùng nguyên liệu.

Lao động ngành công nghiệp tăng, chiếm tỷ trọng cao, chủ yếu là lao động sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo. Thị trường xuất khẩu rộng, tập trung Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, với các mặt hàng chủ lực: gỗ nội thất, máy móc – thiết bị, dệt may, giày da. Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

Các khu và cụm công nghiệp thực hiện đúng quy định bảo vệ môi trường: 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động; các cụm công nghiệp đạt 70%. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp nhanh tạo áp lực lớn lên môi trường và sức khỏe cộng đồng, với lượng nước thải, khí thải và chất thải rắn tăng cao, nguy cơ ô nhiễm nước, không khí, đất từ các cơ sở sản xuất cao su, chế biến thực phẩm, giấy…

2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Bình Dương

Tỉnh Bình Dương đã trở thành tỉnh công nghiệp với các hình thức tổ chức lãnh thổ đa dạng: điểm công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghiệp. Trong đó, các cụm và khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

a. Cụm công nghiệp (CCN)

-Là động lực phát triển công nghiệp tại nông thôn, thu hút đầu tư, di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm khỏi khu dân cư.

-Năm 2022, toàn tỉnh có 11 CCN với diện tích 719,29 ha, 10 CCN đang hoạt động, tỷ lệ lấp đầy khoảng 70%.

-Các CCN như An Thạnh, Bình Chuẩn (Thuận An), Tân Đông Hiệp (Dĩ An) đã điều chỉnh ra khỏi quy hoạch; các CCN Tân Thành, Thành phố Đẹp, Uyên Hưng, Phú Chánh 1, Tân Mỹ, Thanh An, Tam Lập 1 tiếp tục khai thác và thu hút đầu tư.

-Bình Dương dự kiến thành lập thêm các CCN chuyên ngành, đa ngành như gỗ, cơ khí, gốm sứ, dệt may, da giày, chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ, kết hợp gìn giữ các ngành nghề truyền thống.

b. Khu công nghiệp (KCN)

-Đóng vai trò chủ đạo, phát triển các khu công nghiệp kiểu mẫu, kết hợp công nghiệp – đô thị (VD: KCN Việt Nam – Singapore, Mỹ Phước).

-Năm 2021, toàn tỉnh có 29 KCN, diện tích quy hoạch 12.662,81 ha, 28 KCN đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 88,13%.

-Phân bố chủ yếu ở khu vực phía nam và trung tâm, tạo sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các địa phương.

-Lao động trong KCN năm 2021 đạt 406.768 người (45,6% lao động công nghiệp toàn tỉnh), chủ yếu lao động trong nước (96,5%), lao động địa phương chiếm 11,3%, đa số trình độ trung cấp hoặc chưa qua đào tạo.

3. Một số ngành nghề liên quan đến công nghiệp

a.Điện công nghiệp:Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện, tủ phân phối, mạng điện chiếu sáng, máy điện và thiết bị trong các xí nghiệp, môi trường trong nhà, ngoài trời, mỏ, hầm lò. Sử dụng dụng cụ đo điện, đảm bảo an toàn lao động, lắp đặt, vận hành, kiểm tra hệ thống điện công nghiệp, đọc bản vẽ kỹ thuật, vận hành thiết bị mỏ hầm lò.

b.Công nghệ ô tô:Bảo dưỡng, sửa chữa động cơ, hệ thống điện, hệ thống truyền lực, kiểm tra tình trạng kỹ thuật, vận hành ô tô.Bảo dưỡng, sửa chữa động cơ, hệ thống điện và truyền lực,  kiểm tra chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật.

c.Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm):Ứng dụng phần mềm để xử lý thông tin, tạo sản phẩm kỹ thuật số, cơ sở dữ liệu, multimedia.Cài đặt phần mềm, kiểm tra, xử lý, sao lưu dữ liệu, bảo trì hệ thống.

d.Lập trình máy tính:Vận hành, bảo trì máy tính, lập trình ứng dụng, xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế web, kiểm thử phần mềm.Vận hành, bảo trì máy tính, lập kế hoạch thiết kế, xây dựng ứng dụng cơ bản, lập trình, phân tích thuật toán, kiểm thử phần mềm.

4. Lao động và việc làm trong ngành công nghiệp

-Bình Dương ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, giảm ngành thâm dụng lao động.

-Lao động chọn nghề dựa trên năng lực, sở thích, triển vọng nghề nghiệp, trình độ đào tạo, sức khỏe, đạo đức, khả năng sáng tạo và sử dụng ngoại ngữ.

-Nhu cầu tuyển dụng đa dạng: quản lý, nhân viên văn phòng, kỹ thuật, lao động phổ thông.

-Lao động trong KCN chủ yếu là lao động phổ thông (80%), còn lại sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.

-Thu nhập năm 2021: lao động phổ thông trực tiếp sản xuất 7,3 triệu đồng/tháng, chế độ phúc lợi được đảm bảo theo pháp luật.

5. Một số cơ sở đào tạo liên quan công nghiệp tại Bình Dương

-Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore: Điện công nghiệp, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, công nghệ ô tô, quản trị mạng máy tính, bảo trì thiết bị cơ điện.

-Cao đẳng Việt Nam – Hàn Quốc Bình Dương: Cắt gọt kim loại, hàn, công nghệ ô tô, điện công nghiệp, công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm).

-Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ: Hàn, công nghệ ô tô, điện công nghiệp, kỹ thuật sửa chữa.

-Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Công đoàn Bình Dương: Điện công nghiệp và dân dụng, công nghệ ô tô, hàn, điện tử công nghiệp.

-Đại học Việt Đức cơ sở Bình Dương: Khoa học máy tính, kỹ thuật điện và máy tính, kỹ thuật cơ khí, xây dựng, kiến trúc, tài chính – kế toán.

-Đại học Bình Dương: Kế toán, công nghệ thực phẩm, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện – điện tử, xây dựng, ô tô.

-Đại học Quốc tế Miền Đông: Kỹ thuật điện, điều khiển tự động, cơ điện tử, kỹ thuật phần mềm, mạng máy tính.

-Đại học Thủ Dầu Một: Công nghệ thông tin, kỹ thuật phần mềm, kỹ thuật điện, điều khiển tự động, cơ điện tử, ô tô, công nghệ chế biến gỗ.

6. Thị trường lao động, việc làm ở Bình Dương

Bình Dương là tỉnh công nghiệp phát triển mạnh với nhiều khu, cụm công nghiệp, đô thị và khu dân cư.Năm 2021, GRDP đạt 408.861 tỉ đồng, đứng thứ 3 cả nước.Nguồn lực lao động rất lớn, trong đó 53,5% là lao động từ các tỉnh khác đến.

Đặc điểm lực lượng lao động:

Làm việc chủ yếu trong ngành công nghiệp và dịch vụ.

Tham gia thành phần kinh tế ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài.

Đa số người trẻ, tập trung tại thị xã, thành phố (Thủ Dầu Một, Bến Cát, Dĩ An, Tân Uyên, Thuận An).

Trình độ ngày càng cao; năm 2021, 21,55% lao động đã qua đào tạo (thành thị: 22,31%; nông thôn: 18,32%).

Tỉ lệ thất nghiệp thấp: 2,2% (thành thị: 2,32%; nông thôn: 1,42%).

Người lao động đang làm việc trong các ngành:

Công nghiệp: may mặc, cơ khí, chế biến gỗ, lắp ráp máy móc.

Dịch vụ: bán hàng, bảo vệ, dịch vụ cá nhân.

Nông – lâm – ngư nghiệp

 Cung – cầu lao động

Năm 2020, 76.221 nhu cầu tuyển dụng từ 8.384 doanh nghiệp; 52.731 người lao động tìm được việc.

Năm 2021, dù Covid-19, nhu cầu tuyển dụng vẫn duy trì.

Doanh nghiệp thu hút và giữ chân lao động bằng:

Chi trả lương, thưởng, trợ cấp trước Tết.

Hỗ trợ về quà, tiền, vé tàu xe về quê.

Thưởng, tặng quà vào ngày đi làm đầu năm và các ưu đãi khác.

Phân bố lao động theo địa phương:

Tập trung chủ yếu ở thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát.

Lao động dần dịch chuyển sang các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên do nhiều khu công nghiệp đi vào hoạt động.

Phân bố lao động theo nghề nghiệp (năm 2021):

Chuyên môn kỹ thuật cao: 74.800 người.

Chuyên môn kỹ thuật trung: 55.385 người.

Dịch vụ cá nhân, bán hàng, bảo vệ: 253.001 người.

Nghề nông, lâm, ngư nghiệp: 39.245 người.

Thợ thủ công: 374.441 người.

Thợ lắp ráp, vận hành máy móc: 539.479 người.

Khó khăn:

Lao động phổ thông khó tìm việc do chuyển đổi công nghệ, tự động hóa cao.

Lao động có tay nghề cao chưa đủ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.

Tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị 5,65%, nông thôn 0,39%.

7. Xu hướng và giải pháp

Xu hướng:

Doanh nghiệp đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư công nghệ để tạo thêm việc làm.

Giảm nhà máy thâm dụng lao động, tăng nhà máy ứng dụng công nghệ cao.

Tăng ngành dịch vụ về quy mô và giá trị.

Lao động phổ thông giảm, lao động tay nghề cao và qua đào tạo tăng.

Giải pháp:

Tỉnh Bình Dương:Đẩy mạnh trung tâm giao dịch việc làm; hỗ trợ mở rộng thị trường; khuyến khích tự tạo việc làm; đào tạo lao động; hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động.

Doanh nghiệp:Đào tạo nghề cho lao động; chia sẻ thông tin tuyển dụng; đảm bảo an toàn và quyền lợi lao động.

Đơn vị khác:Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp thông tin thị trường lao động; cơ sở dạy nghề, trường đại học, cao đẳng đào tạo nhân lực chất lượng cao; tổ chức ngày hội việc làm, tuyển dụng.