1.Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân phố các ngành kinh tế địa phương
a. Điều kiện Tự nhiên
· Vị trí Địa lí: Thuộc Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Có bờ biển dài 305,4 km và thềm lục địa rộng. Nằm trên trục đường xuyên Á, với hệ thống cảng biển, sân bay thuận lợi, gần TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương (thuận lợi liên kết, giao lưu) và gần Đồng bằng sông Cửu Long (thuận lợi tiếp nhận lương thực).
· Tài nguyên Đất: Có 9 loại đất, chủ yếu là đất đỏ vàng (41,9%) và đất xám (16,1%), thích hợp trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê, hồ tiêu).
· Tài nguyên Nước:
o Nguồn nước mặt từ sông Dinh và sông Ray (cung cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp).
o Sông Thị Vải bị nhiễm mặn nhưng có ý nghĩa lớn cho giao thông đường thủy và vận tải biển.
o Nước ngầm phong phú, trữ lượng khai thác 70.000 $\text{m}^3$/ngày.
· Tài nguyên Khoáng sản: Trữ lượng lớn nhất là dầu mỏ (400 triệu $\text{m}^3$, chiếm 93,29% cả nước) và khí thiên nhiên (trên 100 tỉ $\text{m}^3$), tập trung ở thềm lục địa (bể Cửu Long và Nam Côn Sơn).
· Tài nguyên Biển: Đa dạng, cho phép phát triển đầy đủ các ngành kinh tế biển: khai thác dầu khí, cảng biển nước sâu, du lịch biển, khai thác và nuôi trồng hải sản.
· Tài nguyên Du lịch: Bờ biển dài, nhiều bãi tắm đẹp, có rừng, núi, đảo (Côn Đảo, Long Sơn), hệ sinh thái đa dạng và nhiều di tích lịch sử, văn hóa (ảnh hưởng từ văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai).
b. Dân cư, Nguồn Lao động
· Quy mô: Dân số năm 2021 là 1.176.078 người, trong đó dân số thành thị chiếm 58,48%.
· Lao động: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 621.538 người, với 564.945 người đang làm việc (chiếm 48,04% dân số).
· Chất lượng: Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 97,73%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo là 30,6% (Thành thị: 38,9%; Nông thôn: 22,5%).
· Đánh giá: Lực lượng lao động có tiềm năng lớn nhưng cần tiếp tục nâng cao trình độ để đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c. Vốn Đầu tư
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chú trọng huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), doanh nghiệp trong nước – dân cư và vốn đầu tư từ ngân sách.
Trong giai đoạn tiếp theo, để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, tỉnh tiếp tục huy động vốn đầu tư từ các nguồn đang sử dụng, đặc biệt tập trung vào thu hút vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu là vào các KCN).
2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế địa phương
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, nhiệm kì 2020 – 2025 xác định mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới: “... tiếp tục phát triển Bà Rịa – Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao”.
a. Về Công nghiệp
· Mục tiêu (2030): Phấn đấu trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp (một trong 4 trụ cột). Tỉ trọng công nghiệp (trừ dầu khí) trong GRDP đạt 60%, trong đó chế biến, chế tạo chiếm 65% tổng giá trị sản xuất. Tỉ trọng sản phẩm công nghệ cao đạt 70% trong chế biến, chế tạo.
· Tầm nhìn (2045): Trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại và thân thiện với môi trường.
· Thực trạng & Nhu cầu Lao động: Hiện có 13 khu công nghiệp với khoảng 70.000 lao động (50% là công nhân kỹ thuật). Tỉnh cần thêm khoảng 15.000 lao động (bao gồm cả lao động phổ thông và kỹ thuật cao như CNTT, cơ khí tự động hóa, logistics), nhưng các doanh nghiệp vẫn khó tuyển đủ.
b. Về Cảng biển (Logistics)
· Mục tiêu: Phát triển hệ thống cảng Cái Mép – Thị Vải thành cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế quan trọng của quốc gia và Đông Nam Á.
o Tổng sản lượng hàng hóa (2021–2025) đạt khoảng 375 triệu tấn.
o Đóng góp ngân sách nhà nước: khoảng 100.000 tỉ đồng.
o Tổng doanh thu dịch vụ hậu cần cảng: khoảng 35.000 tỉ đồng.
· Đào tạo Nhân lực: Các cơ sở đào tạo (Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, 7 trường CĐ/TC nghề) đã đào tạo hơn 5.000 công nhân kỹ thuật và sinh viên chuyên ngành cảng biển, logistics. Tuy nhiên, số lượng này mới chỉ đáp ứng được hơn 55% nhu cầu thực tế.
c. Về Du lịch
· Định hướng Sản phẩm: Phát triển đa dạng các loại hình: nghỉ dưỡng biển/đảo, văn hóa gắn với giải trí, sinh thái cộng đồng, hội nghị (MICE), di tích lịch sử, tín ngưỡng/tâm linh, và chăm sóc sức khỏe.
· Tổ chức Lãnh thổ: Tập trung phát triển 5 cụm du lịch trọng điểm (Vũng Tàu, Long Hải – Phước Hải, Bà Rịa – Núi Dinh, Hồ Tràm – Bình Châu, Côn Đảo).
· Mục tiêu Nhân lực: Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 46.000 lao động du lịch, với tỉ lệ lao động qua đào tạo chuyên ngành đạt 80%–100%.
d. Về Nông nghiệp Công nghệ cao
· Mục tiêu (2030): Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ mới, chất lượng cao, thân thiện môi trường và thích ứng BĐKH. Chuyển đổi sang mô hình tích hợp đa giá trị, hữu cơ, thông minh và tuần hoàn, gắn với công nghiệp chế biến.
· Mục tiêu cụ thể (2021–2025): Tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích gấp 1,5 lần so với 2020. Tỉ trọng giá trị sản xuất ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
· Nhu cầu Nhân lực: Cần khoảng 50.147 người đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
· Đào tạo: Tỉnh chú trọng đào tạo nhân lực và chuyển giao kỹ thuật. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu (BCTECH) tập trung đào tạo các ngành nghề trụ cột (Cơ khí, Tự động hóa, Nông nghiệp CNC, IoT, AI) và liên kết với hơn 100 doanh nghiệp để giải quyết việc làm.