1.Vị trị địa lí và phạm vi lãnh thổ tỉnh Bình Dương
a.Vị trị địa lí
Tỉnh Bình Dương có hệ toạ độ địa lí từ 10o52’B đến 11o30’B và 106o20’Đ đến 106057’Đ. Nằm trong vùng Đông Nam Bộ, đồng thời thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là vùng ở vị trí chuyển tiếp giữa ba vùng: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có nhiều tuyến đường huyết mạch đi qua tạo lợi thế rất lớn để phát triển kinh tế.
Mặc dù không giáp biển, không có sân bay, nhưng tỉnh Bình Dương nằm kề với Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, có hệ thống đường thuỷ trên sông Đồng Nai và sông Sài Gòn,... là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.
b.Phạm vi lãnh thổ
Tỉnh Bình Dương có tổng diện tích tự nhiên là 2 694,64 km2 (năm 2020), xếp thứ 43/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tương đương 0,83% diện tích cả nước và 11,4% diện tích vùng Đông Nam Bộ. Phạm vi lãnh thổ tạo thuận lợi cho tỉnh Bình Dương trong việc quản lí, duy trì trật tự xã hội và ổn định, từ đó tạo lợi thế thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
2.Nguồn lực tự nhiên tỉnh Bình Dương
a.Địa hình
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình của tỉnh khoảng từ 35 đến 60 mét ở phía bắc và từ 10 đến 30 mét ở phía nam. Địa hình tỉnh Bình Dương gồm ba dạng chính: thung lũng bãi bồi (chiếm 5% diện tích toàn tỉnh); địa hình bằng phẳng (chiếm 55% diện tích toàn tỉnh); núi sót và đồi núi thấp (chiếm 40% diện tích toàn tỉnh).
Địa hình bằng phẳng, độ dốc nhỏ tạo thuận lợi cho tỉnh Bình Dương trong việc xây dựng phát triển mạng lưới giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu dân cư, đô thị; mở rộng diện tích canh tác, xây dựng vùng chuyên canh quy mô lớn, áp dụng cơ giới hoá, phát triển nông nghiệp.
b.Tài nguyên đất
Bình Dương có tài nguyên đất khá đa dạng, tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Mặt khác, nền đất ổn định và có khả năng chịu lực cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình công nghiệp, kết cấu hạ tầng đô thị, giao thông,…
c.Tài nguyên khí hậu
Tỉnh Bình Dương có khí hậu nhiệt đới, mang tính chất cận xích đạo. Trong năm có hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nền nhiệt cao, lượng mưa, độ ẩm và ánh sáng dồi dào quanh năm tạo điều kiện lý tưởng để Bình Dương phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới (cây trồng phát triển quanh năm, cơ cấu phong phú, thâm canh tăng vụ). Mùa khô kéo dài giúp bảo quản, phơi sấy và thu hoạch nông sản dễ dàng. Tỉnh hầu như không chịu ảnh hưởng của bão.
Tuy nhiên, nhiệt và ẩm cao, lượng mưa lớn dễ làm nảy sinh sâu bệnh, dịch bệnh gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi; làm ngập úng ở các vùng ven sông, suối (An Sơn, An Thạnh, Lái Thiêu,...) ảnh hưởng đến sinh hoạt và gây thiệt hại cho các vườn cây ăn quả, hoa màu. Trên địa bàn tỉnh cũng xảy ra những hiện tượng như gió lốc, gió xoáy,… ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và đời sống.
d.Tài nguyên nước
Diện tích mặt nước toàn tỉnh là hơn 500 ha. Mật độ sông, suối ở tỉnh Bình Dương vào loại trung bình. Các sông chảy qua tỉnh Bình Dương thường ở đoạn trung lưu và hạ lưu nên độ dốc trung bình không cao, lòng sông mở rộng, lưu lượng nước khá lớn.
Chế độ nước sông thay đổi theo mùa: mùa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11, mùa nước cạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nước lên cao nhất vào tháng 9 và tháng 10. Vào mùa khô, các suối nhỏ cạn nước.Trên địa bàn tỉnh có bốn sông lớn chảy qua: sông Bé, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Thị Tính (một phụ lưu quan trọng của sông Sài Gòn); nhiều suối, rạch, hồ tự nhiên và nhân tạo như: Dầu Tiếng, Cần Nôm, Đá Bàn,....
Tỉnh Bình Dương có nguồn nước dưới đất phong phú, chất lượng tốt và dễ khai thác. Độ sâu của các tầng nước dưới đất phổ biến từ 20 đến 100 mét. Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng trên địa bàn tỉnh khoảng 963,5 triệu m3/năm. Nước dưới đất trên địa bàn tỉnh được khai thác phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
e.Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Bình Dương hầu như không có khoáng sản nhóm kim loại, nhưng khá dồi dào về khoáng sản phi kim loại. Trữ lượng sét gạch ngói đạt khoảng 37,2 triệu m3, đá xây dựng khoảng 964,4 triệu m3.
Tài nguyên khoáng sản là một nguồn lực kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Dương, tạo cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp và đóng góp cho ngân sách tỉnh. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền thống và thế mạnh của tỉnh như gốm sứ, sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng.
g.Tài nguyên sinh vật
Bình Dương là tỉnh có quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra nhanh, làm diện tích rừng bị thu hẹp (từ 18 082,0 ha năm 1997 xuống còn 10 589,5 ha năm 2020). Đây là nguyên nhân làm hệ động – thực vật trong tỉnh suy giảm
+Động vật hoang dã của tỉnh hầu như không còn, chỉ còn lại một số ít như cầy hương, khỉ đuôi dài, lợn rừng, cheo, thỏ rừng, sóc, mèo rừng,… ở rừng phòng hộ Dầu Tiếng, rừng chiến khu D, rừng sản xuất lâm trường Phú Tân,… Theo thống kê đến năm 2020, Bình Dương có 248 loài động vật, gồm: 23 loài thú, 99 loài chim, 40 loài bò sát, 19 loài lưỡng cư và 67 loài cá.
+Thực vật cũng không còn các loại gỗ quý. Rừng tự nhiên hiện nay chủ yếu là rừng non tái sinh. Tính đến năm 2020, Bình Dương có 1 084 loài thực vật bậc cao, tập trung chủ yếu ở khu vực Núi Cậu – Dầu Tiếng, lâm trường Phú Bình và khu vực giáp ranh với chiến khu D.
Tài nguyên sinh vật ở Bình Dương có giá trị về mặt sinh cảnh, bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện môi trường và tạo cảnh quan, hỗ trợ phát triển du lịch (làng tre Phú An, khu du lịch sinh thái Lái Thiêu, khu di tích rừng Kiến An,...).
3.Nguồn lực kinh tế-xã hội ở tỉnh Bình Dương
a.Dân số và nguồn lao động
Năm 2020, số dân tỉnh Bình Dương là 2 580,6 nghìn người, đứng thứ sáu và chiếm khoảng 2,6% số dân cả nước. Đây là nguồn lực rất quan trọng của tỉnh để phát triển kinh tế.
Dân số đông, tỉ lệ tăng dân số chung cao (7,45%, năm 2020), nên hằng năm tỉnh Bình Dương được bổ sung một lượng khá lớn nguồn lao động, đặc biệt là những người nhập cư từ khắp các địa phương trong cả nước.
Mặc dù nguồn lao động khá dồi dào, nhưng chất lượng chưa cao. Năm 2020, tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo ở Bình Dương mới chỉ đạt 20,3% (cả nước là 24,1%).
b.Nguồn vốn
Nguồn vốn đóng vai trò là động lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương.
Năm 2020, Bình Dương là tỉnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn thứ hai cả nước, sau Thành phố Hồ Chí Minh.
Những quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn vào tỉnh Bình Dương là: Nhật Bản, Đài Loan, Xin-ga-po (Singapore), Xa-moa (Samoa),…
c.Thị trường
Tỉnh Bình Dương có thị trường đa dạng và phát triển năng động, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.
– Thị trường tiêu thụ sản phẩm là động lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương.
+Với số dân đông, tỉnh Bình Dương có thị trường tiêu thụ nội tỉnh khá lớn. Tổng khối lượng và giá trị buôn bán nội tỉnh tăng nhanh. Năm 2020, toàn tỉnh có 106 chợ truyền thống, 11 siêu thị và 3 trung tâm thương mại
Bình Dương nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, ngã ba của Tây Nguyên – Duyên hải Nam Trung Bộ – Đồng bằng sông Cửu Long, là điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế.
Bình Dương tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ quốc tế, nhờ vậy khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu của tỉnh tăng lên nhanh chóng, phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
– Ngoài ra, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường công nghệ,… cũng là một nguồn lực quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh. Hiện nay, tỉnh Bình Dương là thành viên chính thức, là đối tác đáng tin cậy của ba tổ chức quốc tế gồm: Diễn đàn Cộng đồng thông minh thế giới, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á và Hiệp hội Trung tâm thương mại thế giới (năm 2020).
d.Khoa học công nghệ
Tỉnh Bình Dương luôn chú trọng đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành sản xuất.
– Trong công nghiệp: Giảm dần các ngành sử dụng nhiều lao động, lắp ráp; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ; công nghiệp chế biến, chế tạo giữ vai trò chủ đạo của ngành.
– Trong nông nghiệp: Chú trọng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư trên quy mô lớn (như nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao). Việc này bao gồm phát triển vùng chuyên canh và ứng dụng giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.Các mô hình thành công, như trồng bưởi ứng dụng công nghệ cao, đã đạt thu nhập bình quân trên 1 tỉ đồng/ha/năm. Nhờ các sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, giá trị bình quân sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh đã đạt trên 95 triệu đồng/ha/năm.
– Tỉnh Bình Dương cũng triển khai và ứng dụng khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực khác như: xây dựng thành phố thông minh Bình Dương, cải cách thủ tục hành chính, thiết lập chính quyền số,… tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
e.Cơ sở hạ tầng
Tỉnh Bình Dương có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.
– Hệ thống lưới điện đã được phủ kín tới các xã, phường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
–Tính đến năm 2020, tổng chiều dài đường bộ của Bình Dương là 7.421 km (gồm 77,1 km quốc lộ và 500 km tỉnh lộ). Tỉnh đã và đang triển khai các trục giao thông quan trọng kết nối nội tỉnh và với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, như đường Mỹ Phước – Tân Vạn – Bàu
Bàng và Bàu Bàng – Phú Giáo – Bắc Tân Uyên, cùng với việc nâng cấp quốc lộ, tỉnh lộ.Sự phát triển của giao thông vận tải là động lực quan trọng để thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông vẫn chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế, và tiến độ thực hiện một số quy hoạch còn chậm.
– Cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đô thị được đầu tư và phát triển nhanh. Bộ mặt chung đô thị của tỉnh từng bước được cải thiện, nhiều công trình kiến trúc và cảnh quan tạo ra những không gian đô thị hiện đại, văn minh, chất lượng đời sống người dân không ngừng được nâng cao, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển.
– Ngoài ra, hạ tầng thông tin, tài chính tín dụng, logistics,… của tỉnh Bình Dương cũng đang phát triển mạnh, góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh.
g.Chính sách phát triển kinh tế-xã hội
Chính sách phát triển kinh tế – xã hội đúng đắn là nhân tố then chốt để khai thác nguồn lực và định hướng phát triển Bình Dương. Sau năm 1997, tỉnh đã đề ra nhiều chính sách tập trung vào các lĩnh vực: