50 năm giáo dục TPHCM • Học liệu GDĐP • Kho bài học đầy đủ theo lớp – theo khu vực •

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

📘 Nội dung bài học

1. Vai trò của ngành công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp quy mô lớn nhất nước ta với tổng sản phẩm công nghiệp theo giá hiện hành là 261 361 tỉ đồng (năm 2019). Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, xã hội và môi trường.

-Về kinh tế: Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ trọng cao trong GDP,mang lại giá trị kinh tế lớn.Thúc đẩy công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho cả nước.Sản phẩm công nghiệp không chỉ cung cấp tư liệu cho các ngành kinh tế khác mà còn là nguồn hàng xuất khẩu chủ lực.

-Về xã hội: Phát triển ngành công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp tác động lớn đến xã hội như giải quyết việc làm,tăng thu nhập,cải thiện đời sống cho người dân.

-Về môi trường: Những năm gần đây,công nghiệp ngày càng phát triển trong kĩ thuật,công nghệ và dây chuyền sản xuất đã tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường như sản phẩm xử lý chất thải trong sản xuất,chế biến nông,lâm,thủy sản;sản phẩm xử lí chất thải y tế,chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt.

  2.Thế mạnh và hạn chế trong sản xuất công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh

a.Thế mạnh

Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều thế mạnh trong phát triển công nghiệp,tiểu thủ công nghiệp:

-Vị trí địa lí:

  Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở ngã tư của Nam Bộ, ở tọa độ 10°38′ - 11°10' vĩ độ Bắc và 106°22' - 106°56' kinh tuyến Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương trên đường đi lên Tây Nguyên (quốc lộ 13) và qua Campuchia (quốc lộ 22). Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai trên đường đi ra miền Trung và Thủ đô Hà Nội (quốc lộ 1A). Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An trên đường đi các tỉnh miền Tây (quốc lộ 1A và đường sông). Phía Đông Nam giáp Biển Đông trên đường hàng hải đi khắp năm châu. 
 Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.098km². So với diện tích toàn quốc là 331.211,8km² chiếm tỷ lệ bằng 0,63%, so với Thủ đô Hà Nội với diện tích 3.344,7km², chiếm tỷ lệ bằng 62,72%.
 Nguồn: Nghị quyết số 31-NQ/TW ngày 30/12/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Gia Định – Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Dặm dài lịch sử, 2 tập, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2022.

-Điều kiện kinh tế-xã hội:

  -Dân cư và lao động: Thành phố Hồ Chí Minh có số dân đông nhất cả nước hơn 14 triệu người (sau ngày 1/7/2025) ,trong đó có hơn 96% đang làm việc.Đặc biệt,tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 38,77% và nguồn lao động tập trung ở các công nghiệp lớn.

  - Vốn đầu tư: Cùng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố thu hút mạnh vốn đầu tư từ bên ngoài. Tổng vốn đầu tư năm 2020 theo giá hiện hành đạt 442 280 tỉ đồng. Trong đó, khu vực nhà nước chiếm 16,7%, khu vực ngoài nhà nước chiếm 69,2%, tỉ lệ nguồn vốn này ngày càng tăng do quy mô doanh nghiệp thành lập mới tăng dần; khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 14,1%.

  - Thành phố là nơi tập trung nhiều ngành công nghiệp, trong đó nổi bật 4 ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống; hoá dược; sản xuất hàng điện tử; cơ khí.

  - Thành phố Hồ Chí Minh triển khai nhiều chính sách năng động nhằm thúc đẩy công nghiệp phát triển. Các chính sách này tập trung vào ưu tiên đầu tư 4 ngành trọng yếu, đồng thời hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và công nghiệp hỗ trợ (như cơ khí - tự động hóa, cao su - nhựa, chế biến thực phẩm). Thành phố cũng ưu tiên quỹ đất cho công nghiệp công nghệ cao, khởi nghiệp và công nghiệp hỗ trợ. Đặc biệt, TPHCM chú trọng phát triển bền vững bằng việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu, thí nghiệm ngành cao su – nhựa và đầu tư vào sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường như nhựa tái chế, nhựa phân hủy sinh học, nhằm nâng cao giá trị gia tăng và giảm thiểu ô nhiễm.

-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

            Thành phố nằm trong vùng Đông Nam Bộ, nơi có tài nguyên dầu khí, vật liệu xây dựng, tài nguyên thuỷ điện, nguồn thuỷ sản, điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp; liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn nhất nước.

b.Hạn chế:

Khó khăn lớn của vùng Đông Nam Bộ nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là vấn đề mùa khô kéo dài (từ 4 – 5 tháng) nên thường xảy ra tình trạng thiếu nước cho công nghiệp, đặc biệt là mực nước trong các hồ thuỷ điện hạ xuống rất thấp gây nên tình trạng thiếu điện. Năm 2020, kinh tế Thành phố chịu tác động mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và căng thẳng trong quan hệ thương mại giữa các nước lớn, tăng trưởng hầu hết ở các ngành đều chậm lại; thu hút đầu tư nước ngoài giảm cũng ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp của Thành phố.

Vấn đề về quỹ đất công nghiệp chưa đáp ứng và chi phí đầu tư ngày càng tăng, dẫn đến xu hướng dịch chuyển nhà máy sang các tỉnh lân cận để tận dụng lợi thế về lao động và giá thuê đất.

Tính liên kết giữa các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp FDI) với các nhà sản xuất sản phẩm hỗ trợ còn hạn chế.

Các doanh nghiệp còn phụ thuộc lớn vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, đồng thời gặp khó khăn về thiết bị, công nghệ, dẫn đến giá thành cao, sức cạnh tranh thấp và hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm chưa cao.

            3.Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thể kể đến các khu sản xuất nhỏ lẻ, truyền thống nhưng mang nhiều giá trị bản sắc văn hoá như: dệt may khu Bảy Hiền (quận Tân Bình), mây tre đan, bánh tráng (huyện Củ Chi), nghề làm nem (thành phố Thủ Đức), nghề muối (huyện Cần Giờ), làng nghề cá sấu Sài Gòn (Quận 12),…

Toàn Thành phố có 65 ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, ngoại thành có 24 ngành nghề, vùng ven có khoảng 10 ngành nghề và khu vực nội thành có 31 ngành nghề. Có không ít nghề và làng nghề tồn tại hơn 100 năm như làng nghề bánh tráng, làng nghề muối. Các ngành nghề thủ công truyền thống thu hút hơn 70.000 lao động, với mức tăng trưởng bình quân 15%/năm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết lao động nông nhàn, giúp cải thiện đời sống người dân nông thôn.

(Nguồn: SGK giáo dục địa phương lớp 10, thành phố Hồ Chí Minh)